Aliasing (Đặt bí danh cho kiểu)
Từ khóa type
có thể được sử dụng để tạo ra một tên mới cho một kiểu đã tồn tại. Các kiểu
phải có tên dạng UpperCamelCase
, nếu không trình biên dịch sẽ ném ra một cảnh báo. Ngoại
lệ cho quy tắc trên là các kiểu dữ liệu nguyên thủy: usize
, f32
, etc.
// `NanoSecond`, `Inch`, và `U64` là các tên mới cho `u64`. type NanoSecond = u64; type Inch = u64; type U64 = u64; fn main() { // `NanoSecond` = `Inch` = `U64` = `u64`. let nanoseconds: NanoSecond = 5 as U64; let inches: Inch = 2 as U64; // Lưu ý rằng kiểu bí danh *không* cung cấp bất kỳ bổ sung nào, bởi vì // bí danh là *không phải* là một kiểu mới. // Như ở dưới đây ta có thể cộng được các đơn vị khác nhau, bởi bản chất // chúng đều có kiểu là số nguyên `u64` chứ không phải như tên bí danh là kiểu dữ liệu // cho đơn vị thời gian hay đơn vị độ dài. println!("{} nanoseconds + {} inches = {} unit?", nanoseconds, inches, nanoseconds + inches); }
Mục đích chính sử dụng các bí danh là để giảm thiểu việc dùng boilerplate; ví dụ như kiểu IoResult<T>
là một bí danh thay thế cho kiểu Result<T, IoError>
.